Chỉ số đường huyết là gì? Các công bố khoa học về Chỉ số đường huyết

Chỉ số đường huyết là một chỉ số đo lường mức đường glucose (đường trong máu) hiện diện trong cơ thể. Nó thường được đo bằng cách sử dụng máy đo đường huyết hoặ...

Chỉ số đường huyết là một chỉ số đo lường mức đường glucose (đường trong máu) hiện diện trong cơ thể. Nó thường được đo bằng cách sử dụng máy đo đường huyết hoặc máy xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Chỉ số đường huyết thường được biểu hiện bằng đơn vị mg/dL (milligram đường trên mỗi deciliter máu) hoặc mmol/L (milimol đường trên mỗi litre máu). Chỉ số đường huyết thường được theo dõi để đánh giá sự kiểm soát đường huyết trong các trường hợp như tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh thận, hoặc để xác định rủi ro mắc các vấn đề sức khỏe liên quan đến đường huyết.
Chỉ số đường huyết là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức đường glucose trong máu. Nó thường được đo để xác định sự kiểm soát đường huyết và theo dõi các căn bệnh liên quan đến đường huyết như tiểu đường.

Máy đo đường huyết là một thiết bị di động nhỏ có thể được sử dụng tại nhà hoặc tại bệnh viện. Người dùng thường sử dụng một lưỡi lấy mẫu nhỏ để lấy một mẫu máu từ ngón tay hoặc vùng khác trên cơ thể. Máy đo sẽ tính toán mức đường huyết dựa trên mẫu máu được lấy.

Chỉ số đường huyết được biểu hiện bằng đơn vị mg/dL hoặc mmol/L. Đơn vị mg/dL (milligram đường trên mỗi deciliter máu) phổ biến ở Mỹ, trong khi đơn vị mmol/L (milimol đường trên mỗi litre máu) thường được sử dụng ở châu Âu và các quốc gia khác.

Đối với người không mắc bệnh tiểu đường, mức giới hạn thông thường cho đường huyết đói là từ 70-99 mg/dL (3.9-5.5 mmol/L) và mức giới hạn sau bữa ăn là từ 70-140 mg/dL (3.9-7.8 mmol/L).

Đối với người mắc bệnh tiểu đường, chỉ số đường huyết được sử dụng để xác định mức độ kiểm soát đường huyết để điều chỉnh liều thuốc, chế độ ăn uống và hoạt động thể lực. Người mắc tiểu đường thường cần duy trì mức đường huyết ổn định trong khoảng từ 70-130 mg/dL (3.9-7.2 mmol/L) trước bữa ăn và dưới 180 mg/dL (10 mmol/L) sau bữa ăn.

Chỉ số đường huyết cũng được sử dụng để xác định rủi ro bị các vấn đề sức khỏe liên quan đến đường huyết như bệnh tim mạch, bệnh thận, tổn thương thần kinh và tổn thương mạch máu. Theo dõi đường huyết định kỳ và duy trì mức đường huyết trong khoảng đáng tin cậy là rất quan trọng để duy trì sức khỏe tổng thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ số đường huyết":

XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT (GI) CỦA SẢN PHẨM DINH DƯỠNG ĐƯỜNG UỐNG ANMUM MATERNA HƯƠNG VANI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đo lường chỉ số GI của sản phẩm dinh dưỡng đường uống Anmum Materna Hương vani. Phương pháp: Nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chỉ số GI của thực phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN10036: 2013 trên 15 đối tượng trưởng thành khoẻ mạnh độ tuổi 20-35 tuổi. Kết quả: đã xác định được chỉ số GI của sản phẩm Anmum Materna Hương vani là 29. Kết luận: Sản phẩm Anmum Materna Hương vani có chỉ số GI là 29, được xếp loại ở mức thấp, có thể sử dụng cùng với chế độ ăn hợp lý cho người bệnh đái tháo đường, phụ nữ mang thai có đường huyết cao, những người có nguy cơ đái tháo đường hoặc có nhu cầu kiểm soát glucose máu.
#GI #chỉ số đường huyết #tiểu đường thai kỳ
KHẢO SÁT KẾT QUẢ CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT VÀ HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP SAU 03 THÁNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên 294 hồ sơ bệnh án của người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh trong tháng 01/2020, theo dõi đến tháng 04/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 62,6 (± 9,4), đa số người bệnh ở lứa tuổi từ 50 trở lên (chiếm 92,5%). Tỷ lệ người bệnh thuộc giới nữ (70,1%) cao hơn so với giới nam (29,9%). Nhóm thuốc điều trị đái tháo đường được sử dụng nhiều nhất là biguanid và sulfonylurea, cụ thể là metformin (73,5%) và gliclazid (81,1%). Nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp được sử dụng nhiều nhất là ức chế thụ thể (65,5%) và chẹn kênh calci (44,2%). Kết quả kiểm soát đường huyết lúc đói và huyết áp dựa trên tiêu chuẩn của Bộ Y tế và Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA 2021), có 47,8% người bệnh đạt mục tiêu FPG, 43,5% người bệnh đạt mục tiêu huyết áp, trong đó có 24,2% người bệnh đạt cả 2 mục tiêu FPG và huyết áp. Kết quả này là cơ sở nhằm giúp bác sĩ đánh giá được hiệu quả kiểm soát các chỉ số xét nghiệm đường huyết và huyết áp, nâng cao chất lượng điều trị bệnh.
#đái tháo đường #tăng huyết áp #bệnh mãn tính
Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số hồng cầu và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường típ 2 tại Bệnh viện đa khoa Tiền Giang
Mở đầu: Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW: Red blood cell Distribution Width) là một trong những chỉ số của xét nghiệm công thức máu, đo độ không đồng nhất về kích thước hồng cầu. Tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường thúc đẩy quá trình gắn đường vào phân tử hemoglobin trong hồng cầu (HbA1C) làm giảm khả năng biến dạng và tăng độ thẩm thấu của hồng cầu có thể ảnh hưởng đền giá trị RDW. Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số RDW, MCV, MCHC và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu gồm 107 bệnh nhân tiểu đường type 2 đang điều trị tại bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm Tiền Giang từ tháng 4  đến tháng 8 năm 2019. Các số liệu về giới tính, tuổi, kết quả xét nghiệm công thức máu, đường huyết, HbA1C, cholesterol và triglyceride được thu thập tại khoa Xét Nghiệm, bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm Tiền Giang. Bệnh nhân được chia thành II nhóm dựa vào HbA1C, nhóm I gồm 51 người có HbA1C trong khoảng 6.5 – 6.9 %, nhóm II có 56 người thuộc nhóm có HbA1C ≥ 7.0%. Kết quả: Trung bình độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW) của nhóm I và II là 13.32 và 13.95. MCHC của hai nhóm I và II là  32.21 và 32.84 cho thấy rằng RDW và MCHC cao hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân không kiểm soát đường huyết tốt (HbA1C ≥ 7.0%)  so với đối tượng kiểm soát tốt HbA1C (6.5 – 6.9 %). Phân tích mối tương quan giữa nồng độ đường huyết với MCHC và RDW cho thấy có sự tương quan thuận đáng kể giữa các thông số này. Tương tự kết quả cũng chứng minh có sự tương quan chặt chẽ giữa HbA1C và MCHC. Kết luận: Bệnh nhân tiểu đường có chế độ kiểm soát đường huyết tốt sẽ không ảnh hưởng đến RDW và MCHC. Bệnh nhân kiểm soát đường huyết tốt có giá trị RDW và MCHC thấp hơn ở những bệnh nhân kiểm soát kém. Vì vậy, chỉ số RDW và MCHC trong xét nghiệm công thức máu có thể được sử dụng như yếu tố tiên lượng hỗ trợ đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2.
#Tiểu đường type 2 #HbA1C #độ phân bố hồng cầu #Tiền Giang
Căng Thẳng và Cách Ứng Phó Dự Đoán Sự Điều Chỉnh và Kiểm Soát Đường Huyết Ở Thanh Thiếu Niên Bị Tiểu Đường Loại 1 Dịch bởi AI
Annals of Behavioral Medicine - Tập 51 - Trang 30-38 - 2016
Thanh thiếu niên mắc bệnh tiểu đường loại 1 có nguy cơ cao hơn về việc suy giảm kiểm soát đường huyết, chất lượng cuộc sống kém và triệu chứng trầm cảm. Căng thẳng và cách ứng phó có liên quan đến những kết quả này ở thanh thiếu niên mắc bệnh tiểu đường, tuy nhiên, chỉ có ít nghiên cứu xem xét những khái niệm này theo chiều ngang. Nghiên cứu này nhằm mô tả căng thẳng và cách ứng phó của thanh thiếu niên bị tiểu đường loại 1 và kiểm tra các chiến lược ứng phó như là các yếu tố dự đoán sự điều chỉnh của thanh thiếu niên (tức là triệu chứng trầm cảm, chất lượng cuộc sống) và kiểm soát đường huyết. Các thanh thiếu niên mắc bệnh tiểu đường loại 1 đã hoàn thành các thang đo về căng thẳng liên quan đến bệnh tiểu đường, cách ứng phó, triệu chứng trầm cảm, và chất lượng cuộc sống tại thời điểm ban đầu, 6 tháng và 12 tháng. Dữ liệu về kiểm soát đường huyết đã được thu thập từ hồ sơ y tế của các thanh thiếu niên. Việc sử dụng các chiến lược ứng phó kiểm soát chính (ví dụ, giải quyết vấn đề) và ứng phó tham gia kiểm soát thứ cấp (ví dụ, suy nghĩ tích cực) dự đoán có ít vấn đề hơn về chất lượng cuộc sống và ít triệu chứng trầm cảm hơn theo thời gian. Ngược lại, việc sử dụng các chiến lược ứng phó thoái lui (ví dụ, né tránh) dự đoán nhiều vấn đề hơn về chất lượng cuộc sống và triệu chứng trầm cảm. Cách ứng phó không phải là một yếu tố dự đoán đáng kể cho kiểm soát đường huyết. Cách ứng phó đã trung gian hóa tác động của căng thẳng liên quan đến bệnh tiểu đường đối với triệu chứng trầm cảm và chất lượng cuộc sống. Các cách mà thanh thiếu niên mắc bệnh tiểu đường loại 1 ứng phó với căng thẳng liên quan đến bệnh tiểu đường dự đoán chất lượng cuộc sống và triệu chứng trầm cảm nhưng không phải kiểm soát đường huyết. Qua việc sử dụng các phương pháp sàng lọc để xác định căng thẳng liên quan đến bệnh tiểu đường ở thanh thiếu niên và thực hiện can thiệp mục tiêu để cải thiện các chiến lược ứng phó, có tiềm năng cải thiện các kết quả.
#tiểu đường #căng thẳng #cách ứng phó #thanh thiếu niên #triệu chứng trầm cảm #chất lượng cuộc sống #kiểm soát đường huyết
Tiềm Năng Chống Tiểu Đường Của Mì Thếp Chiết Xuất Dâu Đen Qua Việc Ức Chế Enzyme Và Chỉ Số Đường Huyết Dịch bởi AI
Plant Foods for Human Nutrition - Tập 74 - Trang 149-155 - 2019
Trong nghiên cứu này, mì được tăng cường bằng các công thức khác nhau với chiết xuất dâu đen nhằm ức chế các enzyme liên quan đến quá trình thủy phân tinh bột. Nội dung phenolic tổng (TPC), hoạt tính chống oxy hóa và các thành phần anthocyanin trong chiết xuất dâu đen ethanol/nước đã được điều tra. TPC của chiết xuất dâu đen được tìm thấy là 65,61 ± 0,07 mg GAE/g. Chiết xuất dâu đen có khả năng loại bỏ các gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) hiệu quả hơn so với tertiary butylhydroquinone (TBHQ) và vitamin C nhờ vào các hợp chất polyphenolic đã được phát hiện (cyanidin-3-glucoside, cyanidin-3-rutinoside và cyanidin-3-xyloside). Giá trị IC50 của chiết xuất dâu đen được xác định là 8,31 μg/mL, trong khi các giá trị này được đo là 59,62 và 62,64 μg/mL đối với TBHQ và vitamin C, tương ứng. Mì tăng cường với chiết xuất dâu đen sấy lạnh cho thấy khả năng ức chế hiệu quả chống lại các α-amylase (α-amylase từ tuyến tụy lợn, Bacillus sp, và nước bọt người) và α-glucosidase có nguồn gốc từ Saccharomyces cerevisiae. Giá trị IC50 của các enzyme được thử nghiệm cho thấy dâu đen hoạt động hiệu quả như một tác nhân ức chế so với acarbose nhờ vào hoạt tính chống oxy hóa của nó. Kết quả cho thấy chỉ số thủy phân tinh bột (HI) và chỉ số đường huyết dự đoán (GIpredicted) của mì đã nấu với các mức nồng độ khác nhau của chiết xuất dâu đen giảm đáng kể, đặc biệt là khi 1,5% chiết xuất được bổ sung. Ngoài ra, giá trị IC50 của chiết xuất dâu đen thu được từ mì đã nấu đã tăng lên chống lại α-amylase và α-glucosidase. Kết quả rõ ràng cho thấy tiểu đường loại 2 có thể được giải quyết bằng cách tăng cường các hợp chất polyphenolic vào mì.
#mì #chiết xuất dâu đen #ức chế enzym #chỉ số đường huyết #hoạt tính chống oxy hóa #tiểu đường loại 2
Tính tương đương trong đo lường của Bảng hỏi KINDL giữa tự báo cáo của trẻ em và báo cáo proxy của cha mẹ: So sánh giữa lý thuyết phản hồi theo mục và hồi quy logistic theo thứ tự Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 45 - Trang 369-376 - 2013
Tính tương đương trong đo lường là một giả định cần thiết để so sánh có ý nghĩa về chất lượng cuộc sống của trẻ em được đánh giá bởi trẻ em và cha mẹ. Trong nghiên cứu này, phân tích chức năng mục phân biệt (DIF) được sử dụng để xem xét liệu trẻ em và cha mẹ của chúng có phản hồi nhất quán đối với các mục trong Bảng hỏi chất lượng cuộc sống của trẻ em KINDer Lebensqualitätsfragebogen (KINDL; bằng tiếng Đức, Bảng hỏi về Chất lượng cuộc sống của trẻ em) hay không. Hai phương pháp phát hiện DIF, mô hình phản hồi có thứ bậc (GRM) và hồi quy logistic theo thứ tự (OLR) đã được áp dụng để kiểm tra tính so sánh. Bảng hỏi KINDL đã được hoàn thành bởi 1.086 học sinh và 1.061 cha mẹ của họ. Trong khi GRM cho thấy 12 trên tổng số 24 mục đã được đánh dấu có DIF, OLR xác định 14 trên tổng số 24 mục có DIF. Bảy mục có DIF và năm mục không có DIF là chung trong cả hai phương pháp, cho thấy tỷ lệ đồng thuận tổng thể là 50%. Nghiên cứu này cho thấy rằng báo cáo proxy của cha mẹ không thể được sử dụng như một sự thay thế cho các đánh giá của trẻ em trong KINDL.
#tương đương đo lường #chất lượng cuộc sống trẻ em #tự báo cáo của trẻ em #báo cáo proxy cha mẹ #phân tích chức năng mục phân biệt #hồi quy logistic theo thứ tự
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ NĂM 2019
Sử dụng phương pháp nghiên cứu dọc tiến cứu nhằm xác định các đặc điểm về dịch tễ, tiền căn sản khoa, chỉ số đường huyết được chẩn đoán bằng nghiệm pháp dung nạp glucose và tình trạng dinh dưỡng trước mang thai của 170 thai phụ khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Từ Dũ TPHCM năm 2019. Kết quả: Thai phụ trong nhóm từ 21-34 tuổi mắc đái tháo đường thai kỳ chiếm tỷ lệ 77,5%. Đa số thai phụ có trình độ học vấn từ cấp III và đại học trở lên chiếm80,6%; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân viên (viên chức, kỹ sư, nhân viên văn phòng...) chiếm 40,6%. Tiền căn mổ lấy thai chiếm tỷ lệ 43,3% và gia đình trực hệ có người đái tháo đường chiếm tỷ lệ 33,3%. Tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai của thai phụ theo chỉ số nhân trắc học: Tỷ lệ nhẹ cân (BMI<18,5), bình thường (BMI 18,5 - 24,9) và thừa cân béo phì (BMI ≥ 25) lần lượt là: 10%, 78,8%, 11,2%. Mức độ tăng cân trung bình trong thai kỳ tại thờiđiểm khám và tư vấn dinh dưỡng là 9,6 ± 3,7 kg, tốc độ tăng cân mỗi tuần là 0,57 ± 0,2 kg. Giá trị trung bình của đường huyết lúc đói là 4,8 ± 0,6 mmol/L, sau 1 giờ là 10,1 ± 1,5 mmol/L, sau 2 giờ là 9,2 ± 1,2 mmol/L.
#Thai phụ đái tháo đường thai kỳ #tăng cân trong thai kỳ #tình trạng dinh dưỡng #chỉ số đường huyết
Xác định chỉ số đường huyết của bánh quy có bổ sung vỏ đậu xanh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 183 Số 10 - Trang 98-105 - 2024
Nghiên cứu xác định chỉ số đường huyết (GI) của hai loại bánh quy bổ sung vỏ đậu xanh từ hai nguồn nguyên liệu khác nhau. Nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chỉ số GI của thực phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN10036:2013 thực hiện trên 11 đối tượng trưởng thành khỏe mạnh. Kết quả sản phẩm bánh quy A và B có chỉ số đường huyết lần lượt là 31,4 ± 5,3 và 34,2 ± 3,0. Sản phẩm bánh quy bổ sung vỏ đậu xanh A và B có chỉ số đường huyết thấp theo phân loại quốc tế, góp phần hỗ trợ chế độ ăn uống lành mạnh.
#Bánh quy bổ sung vỏ đậu xanh #xác định chỉ số đường huyết
KHẢO SÁT CHẾ ĐỘ ĂN CHO PHÉP KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Ở THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ NĂM 2019
Sử dụng phương pháp nghiên cứu dọc tiến cứu nhằm đánh giá hiệu quả tư vấn dinh dưỡng  và xây dựng chế độ ăn để ổn định đường huyết cho 160 thai phụ đái tháo đường thai kỳ sau 2 tuần. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của việc tư vấn dinh dưỡng, tiết chế chế độ ăn sau 02 tuần điều trị giúp thai phụ đạt đường huyết mục tiêu là 80%. Chế độ ăn khuyến nghị có tỉ lệ P:L:G = 20%:35%:45% (Năng lượng = 1957,3 ± 205,8 kcal, Protein = 98,5 ± 13,6g, Lipid = 75,5 ± 11,2g, Glucid = 222,6 ± 25,4g), có mối liên quan giữa kết quả kiểm soát đường huyết với chế độ ăn đã được tư vấn dinh dưỡng. Cứ giảm 1g đường trong chế độ ăn, khả năng đường huyết đạt mục tiêu tăng 3%.
#Đái tháo đường thai kỳ #chế độ ăn #tư vấn dinh dưỡng #chỉ số đường huyết
Tổng số: 10   
  • 1